Từ giảm nhẹ, phóng đại và hậu tố Danh từ tiếng Tây Ban Nha

Một nhóm các hậu tố hữu ích có thể được thêm vào các danh từ và tính từ để tạo thành một danh từ trong tiếng Tây Ban Nha. Điều này thường chỉ thay đổi một chút về nghĩa, nhưng đôi khi cũng tạo ra cái gì đó hoàn toàn khác.

Một nhóm các hậu tố phổ biến là từ giảm nhẹ, mà mang nghĩa nhỏ, tinh xảo, v.v. (cũng mang nghĩa thân mật). Từ giảm nhẹ phổ biến nhất trong tiếng Tây Ban Nha là -it-. Nó được thêm vào gốc của danh từ, và khi sử dụng thực tế nó cũng tuân theo quy tắc giống và số lượng.

  • planta → plantita / plantota ("cây" → "cây nhỏ" / "cây lớn")
  • vaso → vasito / vasote ("cốc" → "cốc nhỏ" / "cốc lớn")
  • niño → niñito / niñote ("cậu bé nhỏ" → "cậu bé nhỏ xíu" / "Cậu (bé) lớn")

Trong các trường hợp khác, kết thúc này có thể là từ chê bai hoặc xem thường.

  • señor → señorito ("Ngài" → "ngài bé" (chế nhạo) hay señora → señorita ("Bà/Mrs." → "Cô/Ms."))

Khi từ không kết thúc với một nguyên âm -it- trở thành -cit- đối với từ giảm nhẹ nếu từ kết thúc khác với "-o" or "-a" không có trọng âm.

  • botón → botoncito / botonote
  • Carmen → Carmencita
  • mamá → mamita, mamacita
  • madre → madrecita

Điều này thay đổi một chút khi từ cơ sở kết thúc với z. Vìz và chữ c nhẹ phát âm giống nhau trong tiếng Tây Ban Nhah, một chữ e được chêm vào (chú ý thay đổi về chính tả): pez → pececito / pecezote. Không có gì cố định đối với từ cơ sở kết thúc với những phụ âm khác is: azúcar → azuquítar or azuquita / azucota.

Khi từ kết thúc bằng -s hoặc -te, có các cách khác nhau.

Từ giảm nhẹ đặc ngữ

Sự lực chọn từ giảm nhẹ nào thường dựa trên phương ngữ và ảnh hưởng từ các tiếng La Mã khác. Những người nói được giáo dục mà sử dụng -ito / -ita hoặc không có từ giảm nhẹ nào trong nói chuyện trang trọng có thể sử dụng các dạng địa phương khi họ muốn diễn đạt ý một cách thân thiện mà màu sắc hơn, đôi khi mượn từ giảm nhẹ của một vùng khác.

Nên thay vì -ito tiêu chuẩn, ban có thể thấy:

Đôi khi các hậu tố khác nhau được sử dụng cùng lúc thay vì một cái một lúc:

  • chico → chiquito → chiquitillo v.v.

Các hậu tố khác

Cũng là một phiên bản khác từ Andalusia (đặc biệt là Sevilla) thay thế cho -ito, hậu tố -illo cũng là một từ giảm nhẹ đặc biệt với một sắc thái "hài hước...". Nó cũng được sử dụng để tạo ra một danh từ mới:

  • palo "que" → palillo "tăm"
  • bolso "ba lô" → bolsillo "túi áo/quần"
  • guerra "chiến tranh" → guerrilla "du kích"

Một ví dụ về hiện tượng tương tự, nhưng sử dụng làm từ phóng đại là -ón:

  • soltero "cử nhân" → solterón "cử nhân được xác nhận"
  • soltera "phụ nữ độc thân" → solterona "nữ tu"
  • puerta "cửa" → portón "cổng" / "cửa lớn"

Một hậu tố mang nghĩa là một cú đánh bằng hoặc để làm từ phóng đại -azo:

  • puerta ("cửa") → portazo ("sập cửa")
  • mano ("tay") → manotazo ("tát bằng tay")
  • cacerola ("nồi") → cacerolazo ("một cú đánh bằng nồi" hoặc "một cái nồi lớn", cũng là một kiẻu biểu tình)
  • Bogotá (Bogotá, thủ đô Colombia) → Bogotazo ("Bogotazo", cuộc bạo loạn ngày 9 tháng 4 năm 1948)
  • Caracas (Caracas, thủ đô Venezuela) → Caracazo ("Caracazo", cuộc biểu tình bạo lực ngày 27 tháng 2 năm 1989)
  • derecha ("tay phải") → derechazo (nghĩa là "người dùng tay phải" để tát ai đó hoặc là "người dùng tay phải" trong đấu bò)
  • flecha ("mũi tên") → flechazo ("mũi tên bắn" / "vết thương từ mũi tên", hoặc tương trưng cho "yêu từ cái nhìn đầu tiên"[4])